Carton sóng là gì và cấu trúc sóng carton
Carton sóng là vật liệu được tạo ra từ bột giấy kraft, vật liệu tấm fiberboard (bìa các-tông) dày trên 0,25mm. Cấu trúc sóng carton bao gồm 1 hoặc vài tấm giấy phẳng xen kẽ với một hoặc vài tấm giấy được gấp nếp hình sóng.
Đầu tiên là ép bột giấy lraft thành giấy có dạng phẳng. Sau đó đưa tấm giấy phẳng vào máy cán dạng sóng và máy gấp nếp. Lúc đó carton sóng sẽ được hình thành. Việc trở thành sóng nào phụ thuộc vào cấu tạo và kích thước của máy làm nên nó.
Hiện nay có các loại sóng như: sóng A, sóng B, sóng C và sóng E. Carton sóng có thể là các loại sóng riêng lẻ hoặc cũng có thể là sự kết hợp của những loại sóng này.
Các loại sóng carton trong cấu trúc sóng carton
Lớp sóng A
Là lớp sóng có chiều cao 4.7 mm, là lớp sóng có chiều cao cao nhất. Với tần số bước sóng trên 30 cm là 33 sóng, sai số trong 3 sóng. Lớp sóng có tần số thấp nhất nên nó có năng lực chịu nén rất tốt. Vì vậy cấu trúc sóng carton cấu tạo từ nó có thể xếp chồng sản phẩm lên nhau.
Sự góp mặt của lớp sóng A đem lại những tính năng tuyệt vời cho tấm hay thùng carton. Sóng A có chịu lực phân tán trên bề mặt là tốt nhất trong tất cả các loại sóng. Nếu so sánh với sóng C thì sóng A hơn hẳn 15%.
Với thiết kế sóng dạnh hình sin đạt chuẩn. Nên carton sóng A có giúp lực phân tán đều trên bề mặt. Hạn chế tối đa tải trọng dồn vào một vị trí, dẫn đến tình trạng bục rách
Sóng A được tạo thành từ giấy xeo mềm hoặc là giấy kraft. Nó thường có màu trắng hoặc nâu. Nhưng cũng tùy mục đích sử dụng của khách hàng mà có thể sản xuất theo các chất liệu và màu sắc khác nhau.
Lớp sóng B
Lớp sóng B là 1 trong hai lớp sóng mỏng, nhưng nó không phải loại sóng mỏng nhất. Lớp sóng B dày hơn lớp sóng E một chút, với độ cao 2.5 mm. Số bước sóng trên 30 cm là 47 sóng, sai số trong vòng 3 sóng. Sóng B có đặc tính cấu tạo nên thùng carton tốt nhất nên được sử dụng nhiều.
Lớp sóng B là loại sóng cho bề mặt phẳng tốt nhất. Nếu so với sóng C thì nó hơn khoảng 25%. Sóng B có tính chất chống lại lực xuyên thủng từ bên ngoài, đảm bảo được việc hạn chế hàng hóa trong quá trình vận chuyển tốt nhất.
Thành phần tạo ra lớp sóng là giấy liệu giấy kraft, xốp. Khi giấy sản xuất ra theo dạng phẳng thì được cho vào máy gấp lại thành các nếp sóng. Lớp sóng B cũng có thể được tái chế từ giấy carton thường.
Lớp sóng C
Lớp sóng có độ cao 3,6 mm, tần số sóng là tầm 49 bước sóng trên 30 cm, sai số trong 3 sóng, carton sóng C là loại sóng phổ biến nhất hiện nay, nó tích hợp hai ưu điểm của sóng A và sóng B. Đó là chịu được lực phân tán tốt trên toàn bề mặt tấm giấy và chịu được lực xuyên thủng cao.
Giấy sóng C có khả năng chịu lực nén và chịu bục rất tốt. Sản phẩm sử dụng lớp sóng C như là sự đảm bảo với vật đựng bên trong tốt nhất có thể. Và với độ chịu bực và chịu nén tốt vì vậy sóng C cũng có thể chứa được nhiều đồ cùng một lúc.
Ngoài ra sóng C có thiết kế là dạng hình sin đạt chuẩn chính vì thế nên giúp cho độ lực phân tán rất đều trên bề mặt. Giúp hạn chế tối đa tải trọng khi để dồn nhiều vật vào cùng một vị trí dẫn đến tình trạng bục rách.
Lớp sóng C được tạo ra từ bột giấy kraft, thường có màu trắng, vàng.
Lớp sóng E
Là lớp sóng có độ cao 1.5 mm, là loại sóng có độ cao thấp nhất. Số sóng trên 30 cm là 90 sóng, sai số trong 3 sóng. Sóng E là loại sóng có tần số dày nhất nên nó có tác dụng chịu bục, chống lún và móp méo thùng. Sóng E không có độ đàn hồi nhưng nó có thể chống lực xuyên thủng mạnh.
Chất liệu hình thành nên sóng E là loại giấy xeo mềm. Giấy khi là hình dạng của giấy thường được đưa vào máy và gấp thành các nếp sóng hình sin. Lớp sóng E cũng có thể được tái chế từ giấy carton thường.
Thông thường, lớp sóng E có màu trắng đục hoặc nâu. Lớp sóng E sẽ có định lượng thấp hơn so với các loại sóng khác.
Thông tin chi tiết về cấu trúc sóng carton
1. Sóng đơn trong cấu trúc sóng carton
– Là sóng carton có hai lớp, bao gồm một lớp giấy mặt ngoài và một lớp sóng. Lớp giấy mặt ngoài thuộc dạng giấy cứng, phẳng và đẹp để dễ dàng in ấn. Lớp giấy sóng thì tùy vào mục đích sử dụng có thể dùng các sóng A, B, C và E. Mỗi loại sóng sẽ có một đặc tính khác nhau. Phù hợp từng nhu cầu sử dụng khác nhau.
2. Carton 3 lớp
– Là tấm sóng đơn, định hình từ hai tấm giấy phẳng bọc tấm giấy gấp sóng ở giữa. Cấu tạo của nó gồm 3 phần, cụ thể là
+ Lớp mặt ngoài: là lớp giấy ngoài cùng của tấm carton. Nó là lớp có bề mặt phẳng nhất, mịn và đẹp. Lớp mặt ngoài dễ dàng cho việc in ấn nên có thể thoải mái in mọi thứ lên bề mặt.
+ Lớp sóng: sóng này có thể là sóng A, sóng B, sóng C hoặc sóng E. Tùy mục đích sử dụng để sản xuất
+ Lớp mặt đáy: lớp này không có yêu cầu cao như lớp mặt ngoài. Nó chỉ có tác dụng trợ lực hay tiếp xúc với hàng hóa nên định lượng giấy của nó khá thấp.
– Hiện nay, thùng carton đã được sản xuất chủ yếu thuộc loại carton 3 lớn.
3. Carton 5 lớp
– Là tấm sóng đôi được làm từ ba tờ giấy phẳng và hai lớp giấy gấp nếp sóng xếp xen kẽ ở giữa. Tổng cộng là 5 lớp, bao gồm
+ Lớp mặt ngoài: là loại giấy có định lượng cao nhất trong các lớp. Nó là lớp đẹp nhất. Với bề mặt phẳng dễ dàng cho việc in ấn.
+ Hai lớp sóng: hai lớp sóng này có thể là các cặp sóng AA, BB, CC, EE hoặc là sự kết hợp của sóng AB, sóng BC và sóng BE. Mỗi cặp sóng sẽ có những đặc tính để sử dụng theo từng ngành nghề riêng.
+ Lớp giấy giữa: là lớp giấy nằm giữa hai lớp sóng. Nó có tác dụng liên kết hai lớp sóng lại với nhau. Lớp giấy giữa này có tính kết dính cực kì cao. Ngoài mục đích kết dính ra lớp giấy giữa không có tác dụng gì nổi bật nữa. Vì vậy chất liệu và định lượng lớp giấy này không đặc biệt cao.
+ Lớp mặt đáy: là lớp giấy có tác dụng trợ lực trong cấu trúc sóng carton. Thường lớp giấy này sẽ là lớp tiếp xúc với hàng hóa. Lớp giấy đáy sẽ khá mềm để đảm bảo hàng hóa không bị hư hại hay trầy xước. Tuy nhiên với một vài mặt hàng đặc biệt thì lớp giấy đáy này cũng có thể có chất lượng như lớp mặt ngoài
4. Carton 7 lớp
– Là tấm carton 7 lớp được làm từ ba lớp sóng định hình bên trong và 4 lớp giấy phẳng xen kẽ hai bên lớp sóng. Cấu trúc sóng carton của nó bao gồm
+ Lớp mặt ngoài: mặt ngoài cùng của carton 7 lớp. Nó khá là cứng và chắc chắn. Với bề mặt phẳng mịn phù hợp cho việc in ấn.
+ Hai lớp giấy giữa: là hai lớp giấy xen kẽ giữa ba lớp sóng. Đóng vai trò như vật dính ba lớp sóng lại với nhau. Nó không có tác dụng gì đặc biệt lớn nên chất lượng hai lớp giấy này khá bình thường.
Lớp giấy giữa thường được sản xuất bằng giấy xeo, mềm và dai. Với độ kết dính của giấy cao. Định lượng giấy thì chỉ ở mức bình thường.
+ 3 lớp sóng: ba lớp sóng này có thể là sự kết hợp của ba lớp sóng BCE hoặc là lớp sóng ABE. Mỗi lớp sóng kết hợp sẽ có một ưu điểm và đặc tính riêng. Tùy vào mục đích sử dụng của từng người mà thiết kế theo từng loại lớp sóng khác biệt.
+ Lớp mặt đáy: là lớp dưới cùng trong cấu trúc sóng carton. Nó là lớp trợ lực và tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa. Vì vậy thông thường nó sẽ được sản xuất từ giấy xeo, khá là mềm. Để đảm bảo hàng hóa được tiếp xúc với mặt êm ái nhất.
Ứng dụng của các tấm sóng
- Carton 2 lớp: chuyên dùng bọc hoặc đệm chèn các sản phẩm nội thất. Nếu dùng chuyên sản xuất thùng thì cũng là những loại thùng đựng sản phẩm vừa và rất nhẹ.
- Carton 3 lớp: dùng để đựng các hàng hóa bình thường, 90% hộp carton hiện nay được sản xuất theo loại này.
- Carton 5 lớp: dùng cho các hàng hóa nặng và dùng trong xuất khẩu.
- Carton 7 lớp: chuyên đựng và vận chuyển các hàng hóa đặc biệt nặng.